Được sản xuất ở miền nam Thiểm Tây, đông nam Cam Túc, An Huy, đông nam Hà Nam, tây Hồ Bắc, tây nam Hồ Nam, Tứ Xuyên (miền trung và đông) và đông bắc Quý Châu ở Trung Quốc; Được trồng ở phía bắc Quảng Tây, Lư Sơn ở Giang Tây và Chiết Giang. Houpu có tác dụng làm ấm trung và hạ khí, làm khô ẩm ướt, giảm đờm. Chiết xuất vỏ cây mộc lan chủ yếu được sử dụng để điều trị các triệu chứng như căng tức ngực và bụng, đau, buồn nôn và nôn.
Magnolia officinalis, còn được gọi là Chuanpu, Zipu, Ziyoupu, Wenpu, v.v. trong phạm vi thực vật học, là một loại cây thuộc họ Magnoliaceae và chi Magnolia. Loài Magnolia officinalis phổ biến (phân loài ban đầu) M. officinalis subsp. officinalis và Magnolia officinalis (loài phụ) M. officinalis subsp. biloba, hai loài, chủ yếu được sản xuất ở Jiangjin và Fuling của Trùng Khánh và Lạc Sơn của Tứ Xuyên, cũng như ở các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tô và Chiết Giang. Trong dược liệu Trung Quốc, nó đặc biệt đề cập đến vỏ khô, vỏ rễ và vỏ cành của cây. Từ tháng 4 đến tháng 6, vỏ rễ và vỏ cành được bóc bỏ và phơi khô trực tiếp trong bóng râm. Vỏ cây khô được luộc nhẹ trong nước sôi rồi chất thành đống ở nơi ẩm ướt. Khi mặt trong của vỏ đã “đổ mồ hôi” chuyển sang màu nâu tím hoặc rám nắng thì hấp cho đến khi mềm thì vớt ra, cuộn thành hình ống. ,khô. Cắt thành từng miếng nhỏ và dùng để chế biến gừng. Nụ hoa Magnolia officinalis cũng được dùng làm thuốc nhưng hiệu quả thấp hơn một chút. Magnolia officinalis lá lõm, cây rụng lá. Cây cao bằng 1. Vỏ màu nâu nhạt, cành non màu xám vàng có vết đậu lăng rõ, cành năm nay có lông màu nâu vàng. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 6, thời kỳ đậu quả từ tháng 5 đến tháng 8. Magnolia officinalis thích sự ấm áp và ẩm ướt, đồng thời không chịu được lạnh và nóng khắc nghiệt. Cây ưa nắng, thích hợp trồng ở những nơi có mùa đông ấm áp, mùa hè mát mẻ.
Magnolia officinalis chứa khoảng 1% dầu dễ bay hơi và dầu chủ yếu chứa β-Eudesmol (Machilol), chiếm hơn 95% lượng dầu dễ bay hơi. Nó cũng chứa khoảng 5% magnolol và các chất đồng phân của nó. Ngoài ra, nó còn chứa một lượng nhỏ Magnocurarine và tannin. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Magnolia officinalis. Ngoài magnolol, honokiol, β-cineol và một lượng nhỏ magnocurine được báo cáo trong tài liệu, các thành phần khác cũng bao gồm ethyl acetate từ vỏ khô của Magnolia officinalis. Người ta đã thu được một số hợp chất allylbenzen-p-benzoquinone mới magnoquinone và bảy hợp chất este gỗ mới đã biết. Trong số đó, magnolol và honokiol là một cặp đồng phân và hàm lượng cao của chúng là cơ sở chính để Magnolia officinalis được sử dụng thay thế cho Magnolia officinalis. Các thành phần hoạt chất của chiết xuất Magnolia officinalis là honokiol, magnolol, magnolol, v.v.
Tên sản phẩm |
Chiết xuất vỏ cây mộc lan |
Nguồn |
Magnolia officinalis Rehder & Wilson |
Phần khai thác |
vỏ cây |
Sự chỉ rõ |
magnolol 8%~95%; Honokiol 8%~95%; Tổng magnolol 95%; 5:1,10:1,20:1 |
1. Y học;
2. Sản phẩm sức khỏe.
Chiết xuất vỏ cây mộc lan