Hiệu quả của chiết xuất Centella asiatica là thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc và giảm sưng tấy. Chỉ định: Vàng da ẩm ướt, say nắng tiêu chảy, sỏi và chảy máu, mụn nhọt sưng tấy và độc tố, và các vết thương do té ngã và chấn thương.
[Phân bố thực vật] Nó có nguồn gốc từ Ấn Độ và hiện được phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ở Trung Quốc, nó phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía nam sông Dương Tử. Tao Hongjing nói: Loại cỏ này có tên vì tính lạnh. Bản chất của nó rất lạnh nên có tên là Centella asiatica.
[Thành phần chiết xuất] Madecassoside (CAS No.: 34540-22-2), madecassoside asiaticoside, madecassic acid (CAS No.: 464-92-6)
[Thông số kỹ thuật] 25%, 70%, 80%, 90% BẰNG HPLC
[Tính chất] Bột màu trắng đến trắng sữa, vị đắng, hòa tan trong nước, hòa tan trong ethanol nóng, ít tan trong propylene glycol và glycerol
[Hóa sinh] Toàn bộ cây Centella asiatica chủ yếu chứa một lượng lớn saponin triterpene, bao gồm madecassoside (asiaticoside), madecassoside (madecassoside), brahmoside (brahmoside), và brahmidside (brahminoside), centellasaponin B (centellasaponin B), centellasaponin C (centellasaponin C), v.v... Ngoài ra còn có nhiều loại axit triterpene tự do, bao gồm các hợp chất như axit asiatic và axit brahmic hoặc axit ormadecassic. Ngoài ra, Centella asiatica còn chứa anken polyacetylenic, dầu dễ bay hơi và các thành phần khác. Các thành phần hoạt chất chính là madecassoside và madecassoside.
Tên sản phẩm |
Chiết xuất rau má |
Nguồn |
Centella Asiatica(L.) |
Phần khai thác |
phần trên mặt đất |
Thông số kỹ thuật |
Centella asiaticoside 5% -90% Centella asiaticoside 10%-80% Axit Madecasic 80% TECA 75%, 95% |
Vẻ bề ngoài |
bột màu trắng nhạt đến trắng |
1. Y học;
2. Mỹ phẩm;
3. Thạch cao.