Chiết xuất trầu cau có tác dụng bài trừ tích tụ thức ăn, giải khát, tẩy giun. Trầu cau có kích thước nhỏ hơn quả trứng một chút, vỏ dạng sợi chứa một hạt là hạt trầu. Nội nhũ trầu cau cứng và có những đốm nâu xám. Nó được thu hoạch trước khi quả chín hoàn toàn từ tháng 8 đến tháng 11, gọt vỏ, luộc chín, cắt thành từng lát mỏng và phơi khô. Sau khi khô, nó chuyển sang màu nâu sẫm hoặc đen. Khi nhai có thể phủ lá trầu lên trên.
Chiết xuất trầu là chiết xuất hạt trưởng thành của Areca catechu L., một loại cây thường xanh thuộc họ cọ. Thành phần hóa học chính là alkaloid, axit béo, tannin và axit amin. Ngoài ra còn có polysaccharides, sắc tố đỏ hạt cau và saponin.
1. Alkaloid: Hạt trầu chứa 0,3%-0,6% tổng lượng alkaloid, trong đó arecoline (arecohne) là thành phần chính, là nguyên liệu có tác dụng đuổi côn trùng hiệu quả. Trầu thô có hàm lượng thành phần này cao nhất. Còn lại là Arecaidine, Guvacine, Guvacoline, Arecolidine, Homoarecoline và Isodemethylarecoline Isoguvacine v.v. Arecoline 0,3% ~ 0,63%, arecoline 0,31% ~ 0,66%, desmethylarecoline 0,03% ~ 0,06%, desmethylarecoline 0,19% ~ 0,72%.
2. Axit béo: Hạt trầu chứa khoảng 14% chất béo, trong đó các axit béo có hàm lượng cao hơn là axit linoleic 32,12%, axit oleic 29,50% và axit palmitic 27,70%, chứng tỏ các axit béo trong hạt cau đều chứa hàm lượng cao. hàm lượng axit béo bão hòa (axit cọ) và chứa hàm lượng cao axit béo không bão hòa đa (axit linoleic). Các axit béo khác bao gồm axit pelargonic, axit benzoic và axit n-pentadecanoic.
3. Tannin: Tannin trong hạt cau là tannin cô đặc, là dẫn xuất flavanol và tồn tại dưới dạng kết hợp với arecoline, với hàm lượng khoảng 15%. Hạt cau chứa nhiều loại tannin cô đặc, bao gồm Arecatannin A1, Arecatannin A2, Arecatannin A3, Arecatannin B1, Arecatannin B2 và Arecatannin C1, v.v..
4. Axit amin: Trong trầu còn chứa nhiều axit amin. Y học cổ truyền Trung Quốc ghi nhận rằng trầu chứa hơn 15% proline và hơn 10% tyrosine. Và chứa phenylalanine, arginine và một lượng nhỏ tryptophan và methionine. Hạt cau chứa 14 loại axit amin, 7 loại axit amin thiết yếu, trong đó axit glutamic, valine, leucine, histidine và phenylalanine tương đối cao.
5. Thành phần vô cơ: Trong trầu cau có chứa nhiều nguyên tố vi lượng Fe, Cu, Mn, Zn và các nguyên tố khoáng chất chính K, Ca, Mg rất cần thiết cho cơ thể con người.
6. Khác: Hạt trầu có chứa polysaccharides, alkaloid và các chất phenolic, ngoài flavonoid, sắc tố đỏ của trầu cau đỏ và anthocyanin không màu (Leucocyanidin), cyanidin không màu, nhựa, dầu dễ bay hơi, nội nhũ Chứa catechin, anthocyanin và polyme của chúng, choline và saponin. Flavonoid: isorhamnetin, quercetin, liquidritin, (+)-catechin, 5,7,4'-trih y droxy -3',5'-dimeth oxy flavanone; phenolics: trans Công thức resveratrol, axit ferulic, axit vanillic; 3 thành phần steroid: peroxyergosterol, stiryster-4-en-3-one, β-sitosterol và 2 thành phần khác cycloaltinol, de-O -methyllasiodiplodin.
Arecoline: Chất lỏng nhờn không màu và không mùi. Điểm sôi: 209oC, 92oC~93oC (7mmHg), 105oC (12mmHg). Có thể trộn với nước, ethanol và ether, hòa tan trong cloroform. Hydrochloride là tinh thể hình kim có nhiệt độ nóng chảy 158°C và hòa tan trong nước và ethanol.
Arecoline: tinh thể vảy (etanol pha loãng), nhiệt độ nóng chảy 232°C (phân hủy). Dễ dàng hòa tan trong nước và rượu loãng, hầu như không hòa tan trong ethanol tuyệt đối, cloroform, ether và benzen. Điểm nóng chảy của hydrochloride là 251°C, điểm phân hủy tinh thể hình kim là 263°C (làm nóng nhanh) và dễ hòa tan trong nước.
Tên sản phẩm |
Chiết xuất từ quả hạt cau |
Nguồn |
Cau catechu L |
Bộ phận khai thác |
hạt giống |
Thông số kỹ thuật |
5:1 10:1 20:1 |
Vẻ bề ngoài |
Bột màu vàng nâu |
1. Y học