Các hợp chất hoạt động trong chiết xuất quế là gì?

2024-09-27

Chiết xuất quếlà một loại cô đặc được bán dưới dạng bột hoặc viên nang. Nó được chiết xuất từ ​​vỏ cây quế và đã được sử dụng trong y học cổ truyền trong nhiều thế kỷ. Chiết xuất quế được cho là có nhiều lợi ích sức khỏe, từ điều chỉnh lượng đường trong máu, giảm viêm, tăng cường chức năng não và thậm chí giảm cân. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất này chứa một hỗn hợp các hợp chất hoạt động khác nhau, góp phần vào nhiều lợi ích sức khỏe của nó.
Cinnamon Extract


Các hợp chất hoạt động trong chiết xuất quế là gì?

Chiết xuất quế chứa một số hợp chất hoạt động như cinnamaldehyd, axit cinnamic và eugenol. Cinnamaldehyd là hợp chất phong phú và nổi tiếng nhất hiện diện ở quế, chịu trách nhiệm cho mùi thơm khác biệt của nó. Nó có các đặc tính chống viêm và chống oxy hóa mạnh mẽ giúp giảm viêm và ngăn ngừa thiệt hại do các gốc tự do. Axit cinnamic là một hợp chất hoạt động khác được tìm thấy trong chiết xuất quế có đặc tính kháng nấm và kháng khuẩn. Eugenol cũng có mặt trong chiết xuất quế và đã được tìm thấy để giảm lượng đường trong máu. Ngoài các hợp chất này, chiết xuất quế còn chứa các loại tinh dầu khác, terpenoids và flavonoid.

Những lợi ích sức khỏe của chiết xuất quế là gì?

Chiết xuất quế có nhiều lợi ích sức khỏe. Nó giúp điều chỉnh lượng đường trong máu bằng cách cải thiện độ nhạy insulin, làm cho nó hữu ích cho những người mắc bệnh tiểu đường. Nó cũng có thể làm giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương oxy hóa do sự hiện diện của chất chống oxy hóa. Chiết xuất quế cũng có đặc tính chống vi khuẩn và có thể được sử dụng để chống lại nhiễm trùng. Nó có thể cải thiện chức năng não và giúp ngăn ngừa các bệnh thoái hóa thần kinh. Hơn nữa, chiết xuất quế được biết là hỗ trợ giảm cân và có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Có bất kỳ tác dụng phụ nào của việc tiêu thụ chiết xuất quế?

Chiết xuất quế nói chung là an toàn khi dùng với liều khuyến cáo. Tuy nhiên, tiêu thụ quá mức có thể dẫn đến các tác dụng phụ, chẳng hạn như vết loét miệng, kích ứng da và phản ứng dị ứng. Nó có thể gây tổn thương gan ở một số người và liều cao trong thai kỳ có thể dẫn đến sinh non hoặc sảy thai. Những người dùng thuốc chống tiểu đường nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi dùng chiết xuất quế vì nó có thể tương tác với các loại thuốc này. Tóm lại, chiết xuất quế có một số lợi ích sức khỏe do các hợp chất hoạt động khác nhau của nó. Nó giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, giảm viêm và chống nhiễm trùng. Tuy nhiên, điều cần thiết là dùng nó với liều khuyến cáo và dưới sự hướng dẫn của một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Kết hợp chiết xuất quế vào thói quen hàng ngày của chúng tôi có thể là một thách thức đối với một số người. Một lựa chọn khác có thể là mua các chất bổ sung làm bằng chiết xuất quế ở dạng viên nang.

Nếu bạn muốn biết thêm về chiết xuất quế và lợi ích sức khỏe của nó, hãy liên hệ với Qingdao Biohoer Biotech Co., Ltd.hỗ trợ@biohoer.com. Công ty TNHH Công nghệ sinh học Biohoer Biohoer là nhà sản xuất và nhà cung cấp các sản phẩm chiết xuất thực vật tự nhiên hàng đầu nhằm mục đích thúc đẩy lối sống lành mạnh. Truy cập trang web của họhttps://www.biohoer.comĐể biết thêm thông tin.


Tài liệu tham khảo:

Anderson, R. A., Broadhurst, C. L., Polansky, M. M., Schmidt, W. F., Khan, A., Flanagan, V. P., ... & Schoene, N. W. (2004). Phân lập và đặc tính của polyme polyphenol loại A từ quế với hoạt động sinh học giống insulin.

Al-Qattan, K. K., Khan, I. A., Alnaqeeb, M. A., Ali, M., Hamza, A., & Ismail, M. (2015). Thymoquinone, thymohydroquinone và thymol giảm thiểu stress oxy hóa và phản ứng viêm trong bệnh thận do canxi oxalate gây ra ở chuột.

Ranasinghe, P., Jayawardana, R., Galappaththy, P., & Atukorala, S. (2013). Ảnh hưởng của quế (cinnamomum zeylanicum) đến nồng độ glucose trong máu ở các đối tượng tiểu đường: một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp.

Mechesso, A. F., Liu, H., & Zhou, X. (2016). Hồ sơ phenolic và khả năng chống oxy hóa của 14 bộ phận thực vật ăn được khác nhau trong quá trình tăng trưởng.

Yan, F., Polk, D. B. (2015). Probiotic và sức khỏe miễn dịch.

Araki, E., Kishikawa, H., & Matsuki, N. (2016). Đánh giá các tác dụng chống oxy hóa và chống viêm của chiết xuất quế trên con đường NRF2 và kích hoạt con đường NF-κB trong mô hình viêm in vitro và mô hình béo phì do chế độ ăn nhiều chất béo 45%.

Anderson, R. A., Broadhurst, C. L., Polansky, M. M., Schmidt, W. F., Khan, A., Flanagan, V. P., ... & Schoene, N. W. (2004). Phân lập và đặc tính của polyme polyphenol loại A từ quế với hoạt động sinh học giống insulin.

Dugasani, S., Pichika, M. R., Nadarajah, V. D., Balijpalli, M. K., Tandra, S., & Korlakunta, J. N. (2010). Tác dụng chống oxy hóa và chống viêm so sánh của [6] -gingerol, [8] -gingerol, [10] -gingerol và [6] -shogaol.

Choi, I. Y., & Kim, S. H. (2005). Sự điều hòa tăng của acetylcholinesterase bằng estrogen và suy giảm chứng mất trí nhớ do scopolamine do enzyme điều hòa giảm.

Panickar, K. S., & Anderson, R. A. (2018). Các polyphenol quế làm giảm sự điều hòa do hydro peroxide gây ra của Sirtuin 1 và FoxO1/3A trong các tế bào HEK 293 biểu hiện quá mức protein tiền chất amyloid-β.

Singletary, K. (2010). Quế: Tổng quan về lợi ích sức khỏe.

X
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept